NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG CÓ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ TRỢ CẤP NGHỈ VIỆC THEO QUY ĐỊNH BỘ LUẬT LAO ĐỘNG KHÔNG?

TƯ VẤN PHÁP LUẬT SKY -
NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG CÓ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ TRỢ CẤP NGHỈ VIỆC THEO QUY ĐỊNH BỘ LUẬT LAO ĐỘNG KHÔNG?

Hiện nay nhiều người lao động không nắm rõ về các quy định pháp luật về lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì có được trợ cấp thôi việc theo luật hay không? đây là câu hỏi đặt ra mà nhiều người lao động đang đi tìm hiểu câu trả lời, Vậy có căn cứ nào để người lao động khi đơn phương chấm dứt HĐ vẫn được trợ cấp nghỉ việc hay không? chúng ta cùng đi tìm hiểu về vấn đề này.
Căn cứ để yêu cầu bồi thường trợ cấp khi đơn phương xin nghỉ việc:
Theo quy định của luật lao động 2019
Việc đơn phương chấm dứt HĐ theo Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ không được: 1. Không được trợ cấp thôi việc. 2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. 3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Do đó theo quy định này thì việc đơn phương tự nghỉ việc của người lao động sẽ không được trợ cấp thôi việc.
Thứ nhất: nếu sau khi xin nghỉ mà chưa có sự đồng ý của công ty tự nghỉ việc luôn là coi như bỏ việc. Vậy thì sẽ không được bồi thường.
Thứ hai: Sau khi xin nghỉ việc có sự đồng ý của cty thì có thể áp dụng theo luật để yêu cầu công ty trợ cấp thôi việc.
- Căn cứ theo quy định của luật lao động hiện hành thì: - NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 35 BLLĐ 2019.
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;...
Chiểu theo điều luật trên thì việc người lao động đã làm việc được tại công ty 6 năm nên có khả năng thuộc hợp đồng không xác định thì ít nhất phải thông báo trước cho công ty Ít nhất 45 ngày; Nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì ít nhất phải thông báo trước cho công ty Ít nhất 30 ngày. Như vậy khi nghỉ việc mới có thể được trợ cấp bồi thường hỗ trợ xin nghỉ việc. Nếu chưa đủ thời gian trên thì mà tự ý nghỉ thì cũng coi như bỏ việc và không được trợ cấp bồi thường nghỉ việc.
Tuy nhiên theo điểm c khoản 2 Điều 35 thì người lao động có thể đơn phương chấm dứt HĐ lao động không cần báo trước cho công ty nếu người lao động bị người quản lý công ty “có lời nói hành vi nhục mạ, làm ảnh hưởng đến sức khỏe nhân phẩm của người lao động”. Do đó người lao động có quyền yêu cầu công ty phải bồi thường những tổn hại về danh dự cũng như nhân phẩm của mình bằng cách đưa ra các dẫn chứng để chứng minh cho lời mình nói là đúng. Và người lao động có thể kiện lên tòa nếu công ty không thực hiện các bồi thường tổn hại danh dự này.
Trong trường hợp này người sử dụng lao động có lời nói, hành vi nhục mạ làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của NLĐ thì NLĐ đó có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước. nên người lao động vẫn được hưởng các quyền lợi khi nghỉ việc do bị sếp mắng chửi, xúc phạm nhân phẩm được coi là đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp. Vì thế, NLĐ vẫn được hưởng các quyền lợi chính đáng sau:
1. Được thanh toán tiền lương, Căn cứ khoản 1 Điều 48 BLLĐ năm 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của NLĐ trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng. Trường hợp có thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Theo đó, ngay cả khi NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ do bị chửi mắng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thì người sử dụng lao động cũng phải thanh toán các khoản tiền lương, trợ cấp, phụ cấp được thỏa thuận trong HĐLĐ hoặc thỏa ước lao động tập thể.
2. Được chi trả trợ cấp thôi việc, Vì HĐLĐ chấm dứt do NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp nên ngoài việc được thanh toán tiền lương, NLĐ còn được hưởng trợ cấp thôi việc do người sử dụng lao động chi trả (căn cứ Điều 46 BLLĐ 2019).
Trường hợp này người lao động đã làm việc tại công ty ổn định 6 năm nên đủ điều kiện để được trợ cấp theo quy định là mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, cụ thể: (Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc) Trong đó: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi NLĐ thôi việc.
Hơn thế theo luật thì người lao động còn được hưởng các quyền lợi khác như: Theo khoản 3 Điều 48 BLLĐ 2019, NLĐ còn được người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác (nếu có). Đồng thời, NLĐ cũng có quyền yêu cầu doanh nghiệp cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của mình. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Người lao đông còn được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc, NLĐ còn được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán trợ cấp thất nghiệp với mức trợ cấp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp (Điều 50 Luật Việc làm).
Vì vậy trường hợp này người lao động có quyền yêu cầu công ty thực hiện đầy đủ các bồi thường theo quy định của luật. Và người lao động có đủ căn cứ chứng minh thì có thể khởi kiện ra tòa yêu cầu tòa án giải quyết.

Liên hệ 0904186379; 0388615579






Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bài thu hoạch-Hồ sơ tình huống mã số: LS.DS-06/B3.TH1-DA1/DT2DS

Bài thu hoạch LS.DS-07/B3.TH2-DA1/HNGĐ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN: Hồ sơ tình huống mã số: LS.HS 08